Tổng cục Thuế vừa có Công văn số 187/TCT-TNCN gửi đến Cục huế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2012.
Đối tượng khai quyết toán thuế
Để đảm bảo thực hiện thống nhất theo qui định của pháp luật, Tổng cục Thuế lưu ý một số điểm về quyết toán thuế TNCN năm 2012 như sau: (1). Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ hay không khấu trừ thuế. (2). Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh thực hiện quyết toán thuế TNCN nếu: Có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp; Có yêu cầu hoàn số thuế nộp thừa hoặc bù trừ vào kỳ sau. (3). Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán (CNCK) đã đăng ký nộp thuế TNCN theo thuế suất 20% tính trên thu nhập tính thuế với cơ quan thuế thực hiện quyết toán thuế trong các trường hợp: Số thuế phải nộp tính theo thuế suất 10% (đã được giảm 50%) lớn hơn tổng số thuế đã tạm khấu trừ theo thuế suất 0,05% (đã được giảm 50%) trên giá CNCK; có yêu cầu hoàn số thuế nộp thừa hoặc bù trừ vào kỳ sau.
(4). Cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân là người nước ngoài kết thúc làm việc tại Việt Nam, đã thực hiện quyết toán thuế trước 31-12, sau đó cá nhân quay lại Việt Nam và làm việc đến hết năm đó thì cuối năm cá nhân thực hiện quyết toán thuế với thu nhập chịu thuế (TNCT) từ ngày 1-1 đến ngày 31-12.
Ví dụ 1. Ông X bắt đầu vào Việt Nam làm việc từ 5-2-2012 và kết thúc làm việc tại Việt Nam vào ngày 31-8-2012. Do từ ngày 5-2-2012 đến ngày xuất cảnh ông X ở Việt Nam trên 183 ngày nên trước khi xuất cảnh ông X đã thực hiện quyết toán thuế TNCN với TNCT từ ngày 1-1-2012 đến hết ngày 31-8-2012. Sau đó ngày 15-9-2012 ông X quay lại Việt Nam làm việc đến hết năm 2012 thì ông X thực hiện quyết toán thuế với TNCT từ ngày 1-1-2012 đến hết ngày 31-12-2012.
Về việc uỷ quyền quyết toán thuế
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng (HĐ) dài hạn (trên 3 tháng) duy nhất tại một nơi trong năm dương lịch nếu có yêu cầu thực hiện quyết toán thì có thể uỷ quyền quyết toán thuế cho cơ quan trả thu nhập quyết toán thay, kể cả trường hợp cá nhân làm việc chưa đủ 12 tháng trong năm nhưng có thu nhập duy nhất tại một nơi.
Cá nhân đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và huỷ chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân); cá nhân không ký HĐ lao động, hoặc ký HĐ lao động dưới 3 tháng;cá nhân ký HĐ cung cấp dịch vụ đã khấu trừ 10% hoặc 20% (kể cả trường hợp có thu nhập duy nhất tại một nơi) nếu có yêu cầu quyết toán thuế TNCN thì tự quyết toán, không uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay.
Ví dụ 2. Ông A là cá nhân có mã số thuế trong năm 2012 ký HĐ dịch vụ với Công ty X và công ty X đã khấu trừ 10% trên thu nhập của ông A. Năm 2012 ông A chỉ có thu nhập tại Công ty X thì cuối năm ông A nếu có yêu cầu quyết toán thuế TNCN thì tự quyết toán thuế, không uỷ quyền cho Công ty X quyết toán thay.
Xác định thu nhập chịu thuế
Thời điểm xác định TNCT là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân.
Ví dụ 3. Trường hợp tiền lương, tiền công phát sinh trước tháng 12-2012, tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế vào tháng 1-2013 thì tính vào TNCT của năm 2013 để quyết toán thuế trong năm 2013
TNCT từ CNCK là tổng thu nhập chịu thuế của các mã chứng khoán chuyển nhượng trong năm. TNCT từng mã chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua và các chi phí liên quan đến chuyển nhượng. Giá mua của từng mã chứng khoán được xác định như sau:
Giá mua của chứng khoán bán ra
|
=
|
Giá vốn đầu kỳ + giá vốn trong kỳ
|
x Số lượng bán ra
| ||
Số lượng chứng khoán tồn đầu kỳ
|
+
|
Số lượng mua trong kỳ
| |||
Giá vốn trong kỳ = Giá mua + Chi phí mua
Giảm trừ gia cảnh
1. Cá nhân được giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng có nghĩa vụ nuôi dưỡng và đã đăng ký giảm trừ gia cảnh. Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc từ tháng 1 đến tháng rời khỏi Việt Nam.
Trường hợp cá nhân trong năm có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc muộn hoặc đến khi quyết toán thuế mới đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, thì khi khấu trừ thuế hàng tháng được tính giảm trừ gia cảnh từ tháng đăng ký giảm trừ; khi quyết toán thuế được tính giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng có nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Ví dụ 4. Ông A phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng 1 người con vào tháng 1-2012 nhưng đến tháng 3-2012 ông A mới đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, thì từ tháng 3-2012 hàng tháng ông A được tính giảm trừ cho người phụ thuộc khi tạm khấu trừ thuế. Cuối năm khi quyết toán thuế, ông A được tính giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng 1-2012. Nếu ông A phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng 1 người con vào tháng 1-2012 nhưng không đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc thì hàng tháng ông A không được tính giảm trừ cho người phụ thuộc khi tạm khấu trừ thuế. Cuối năm khi quyết toán thuế, ông A đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng 1-2012.
2. Đối với trường hợp cá nhân chuyển nơi làm việc thì khi nộp đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cho đơn vị làm việc mới, cá nhân nộp cho đơn vị làm việc mới bản chụp (photo) hồ sơ chứng minh người phụ thuộc có xác nhận của đơn vị làm việc trước đó.
Xác định số thuế phải nộp
1. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh:
Số thuế phải nộp cả năm
|
=
|
Thu nhập tính thuế bình quân tháng
|
x
|
Thuế suất theo biểu thuế luỹ tiến từng phần tháng
|
x
|
12 tháng
|
2. Đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh bình quân tháng đến mức phải chịu thuế TNCN ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần (nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) thì được miễn thuế 6 tháng cuối năm 2012.
Số thuế được miễn
|
=
|
Thuế phải nộp năm 2012 x 6 tháng
|
12 tháng
|
Ví dụ 5. Ông A có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công năm 2012 là 166,2 triệu đồng. Năm 2012, ông A có các khoản giảm trừ như sau: Giảm trừ cho bản thân 48 triệu đồng (4 triệu đồng x 12 tháng); Giảm trừ cho một người phụ thuộc 19,2 triệu đồng (1,6 triệu đồng x 12 tháng); Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế 3 triệu đồng. Thu nhập tính thuế của ông A trong năm 2012 là: 166,2 triệu đồng – ( 48 triệu đồng + 19,2 triệu đồng + 3 triệu đồng ) = 96 triệu đồng. Thu nhập tính thuế bình quân tháng = 96 triệu đồng : 12 tháng = 8 triệu đồng/tháng. Thuế bình quân 1 tháng phải nộp = (5 triệu đồng x 5%) + (3 triệu đồng x 10%) = 0,55 triệu đồng. Thuế cả năm = 0,55 triệu đồng x 12 tháng = 6,6 triệu đồng
Ví dụ 6: Thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của ông B trong năm 2012 là 36 triệu đồng. Thu nhập tính thuế bình quân tháng của ông B là: 36 triệu đồng : 12 tháng = 3 triệu đồng. Số thuế TNCN phải nộp = (3 triệu đồng x 5%) x 12 tháng = 1,8 triệu đồng
Thuế TNCN được miễn
|
=
|
1,8 triệu đồng
|
x
|
6 tháng
|
=
|
0,9 triệu đồng
|
12 tháng
|
Thuế TNCN phải nộp sau khi trừ tiền thuế được miễn = 1,8 triệu đồng - 0,9 triệu đồng = 0,9 triệu đồng.
3. Đối với thu nhập từ CNCK
Số thuế TNCN phải nộp cả năm
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
20%
| ||||
Số thuế TNCN được giảm
|
=
|
Thuế TNCN phải nộp cả năm
|
x
|
50%
| ||||
Số thuế TNCN còn phải nộp hoặc nộp thừa sau khi giảm
|
=
|
Số thuế TNCN phải nộp cả năm
|
-
|
Số thuế TNCN được giảm
|
-
|
Thuế TNCN đã khấu trừ
|
Nộp hồ sơ quyết toán thuế
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày 1-4-2013. Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế hàng tháng thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đang nộp hồ sơ khai thuế tháng.
Ví dụ 7. Ông A là Trưởng văn phòng đại diện cho một công ty nước ngoài tại Việt Nam và nhận thu nhập từ nước ngoài. Từ ngày 01-01-2012 đến ngày 21-9-2012 ông A làm việc tại Hà Nội và khai thuế tháng tại Cục Thuế thành phố Hà Nội. Từ 01-10-2012 ông A chuyển đến làm việc tại Bình Dương và khai thuế tháng tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương. Như vậy, nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2012 của ông A là Cục Thuế tỉnh Bình Dương.
Trường hợp cá nhân thực hiện quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế của cá nhân trực tiếp kê khai của kỳ khai thuế tiếp theo với cơ quan thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ quyết toán.
Ví dụ 8. Năm 2012 ông A có thu nhập từ hai nguồn: tiền lương và từ kinh doanh nên ông A thực hiện quyết toán thuế trực tiếp tại Chi cục Thuế quận Ba Đình, thành phố Hà Nội (nơi ông A kinh doanh), có số thuế nộp thừa thì ông A được hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa với số thuế kê khai quý I năm 2013 (với thu nhập từ kinh doanh) tại Chi cục thuế quận Ba Đình.
Ví dụ 9. Năm 2012 ông A có thu nhập từ hai nguồn: tiền lương tại công ty X ở Việt Nam và tiền công trả từ nước ngoài nên thực hiện quyết toán thuế trực tiếp tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương (Cục Thuế quản lý công ty X), có số thuế nộp thừa thì ông A được hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa với số thuế kê khai tháng tiếp theo trong năm 2013 (với thu nhập trả từ nước ngoài) tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương.
Ví dụ 10. Năm 2012 ông A có thu nhập từ CNCK thực hiện quyết toán thuế trực tiếp tại Cục Thuế TP.HCM, có số thuế nộp thừa thì ông A được hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa với số thuế phải nộp khi trực tiếp khai thuế năm 2013 tại Cục Thuế TP.HCM.
Trường hợp cá nhân trong năm 2012 chưa có mã số thuế, khi quyết toán thuế cá nhân có mã số thuế thì vẫn được hoàn thuế theo quy định.
No comments:
Post a Comment